Công chứng hợp đồng ủy quyền – Giấy ủy quyền

Công chứng hợp đồng ủy quyền – Giấy ủy quyền

Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Hoàn là một Văn phòng công chứng hàng đầu có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực công chứng các hợp đồng giao dịch, mua bán, chuyển nhượng, ủy quyền nhà đất, nhanh, linh hoạt và đúng trình tự pháp luật, sẵn sàng hỗ trợ công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng, bệnh viện, trại giáo dưỡng, trại giam MIỄN PHÍ đi lại, nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng

Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Hoàn là một Văn phòng công chứng hàng đầu có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực công chứng các hợp đồng giao dịch, mua bán, chuyển nhượng, ủy quyền nhà đất, nhanh, linh hoạt và đúng trình tự pháp luật, sẵn sàng hỗ trợ công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng, bệnh viện, trại giáo dưỡng, trại giam MIỄN PHÍ đi lại, nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Khi các bên thỏa thuận ký một hợp đồng ủy quyền qua công chứng, theo đó bên được ủy quyền được toàn quyền thực hiện các thủ tục để quản lý, sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh cũng như nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó. Bản chất của giao dịch này giúp các bên hợp pháp hóa việc chuyển giao “quyền sở hữu” từ bên ủy quyền sang bên được ủy quyền.

Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Hoàn thực hiện công chứng ủy quyền trong các trường hợp sau:

– Công chứng ủy quyền về bất động sản.

– Công chứng ủy quyền về thừa kế.

 – Công chứng ủy quyền ra tòa án.

 – Công chứng ủy quyền về ô tô.

    – Công chứng ủy quyền về chứng khoán.

– Và các giao dịch dân sự khác.

Điều 563 Bộ luật dân sự 2015: Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định;

Nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm kể từ ngày được xác lập việc ủy quyền

Điều 588 Bộ luật dân sự năm 2014: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

1.Trong trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại;

Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý;

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng;

Nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã  bị chấm dứt.

2.Trong trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý;

Nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên bên ủy quyền.

Điều 589 Bộ luật dân sự năm 2014: Chấm dứt hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn;
  2. Công việc ủy quyền đã hoàn thành;
  3. Bên ủy quyền, Bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại điều 588của Bộ luật này;
  4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.