Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định ra sao?

Các loại tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng

Tại Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

  1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
  2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
  3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định và cũng không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với đời sống chung của gia đình. Tuy nhiên, các văn bản trên chưa quy định cụ thể về trường hợp vợ, chồng thỏa thuận chia hết tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì đời sống chung của gia đình cần được duy trì, đảm bảo bằng cách nào?

Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 126/2014 quy định: “Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng”.

Theo đó, kể từ khi việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà phân biệt được đó là thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hoặc hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng, thì là tài sản riêng của vợ, chồng; còn nếu không xác định, phân biệt được thì sẽ là tài sản chung của vợ chồng.

Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

 

Để được hỗ trợ và tư vấn thêm về thủ tục công chứng, dịch thuật, sao y chứng thực vui lòng liên hệ Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Hoàn. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn một cách uy tín, nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất.

Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN VĂN HOÀN

Địa chỉ: Số 14 Lê Trọng Tấn, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

Hotline : 0986806960 hoặc 091.641.2266

Email: baovietnotary@gmail.com

call091.641.22.66 call0986.806.960 Gửi email Hỗ trợ Zalo