Khi một người qua đời, di sản của họ sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật hoặc theo di chúc. Tuy nhiên, việc mở thừa kế không diễn ra ngay lập tức mà phải tuân theo các quy định pháp luật về thời điểm và địa điểm mở thừa kế. Vậy thời điểm mở thừa kế được xác định như thế nào? Địa điểm mở thừa kế có ý nghĩa ra sao trong quá trình phân chia di sản? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
1. Về thời điểm mở thừa kế:
Nhìn dưới một giác độ nào đó, chúng ta có thể khẳng định việc xác định chính xác thời điểm mở thừa kế có một tầm quan trọng vượt bậc, ảnh hưởng sâu rộng tới quá trình thực hiện việc khai nhận hay thỏa thuận phân chia di sản nói chung hoặc trình tự, thủ tục công chứng từng loại văn bản liên quan đến chế định thừa kế nói riêng. Tham khảo nội dung của Bộ luật Dân sự năm 2005, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/2/2012, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Thông tư số 01/2008/TT-BTP, Thông tư số 15/2015/TT-BTP… và theo quy định tại Khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”.
Theo quy định của pháp luật về hộ tịch, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
Nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài. Do đó, thời điểm người có tài sản chết được xác định theo giấy chứng tử được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo giấy báo tử hoặc giấy tờ thay giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp giấy báo tử trong trường hợp thông thường;
– Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp giấy báo tử;
– Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay giấy báo tử;
– Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay giấy báo tử;
– Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của cơ quan giám định pháp y thay giấy báo tử.
Như vậy, thời điểm chết để xác định thời điểm mở thừa kế phải căn cứ vào giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử. Và tùy từng trường hợp mà thời điểm mở thừa kế sẽ được xác định theo ngày hoặc có thể chính xác đến giờ, phút cụ thể.
Quy định trên đã xác định cái chết của một người theo hai nghĩa: chết về mặt sinh học (cái chết thực tế) và chết về mặt pháp lý (tuyên bố chết).
Điều này cho thấy công chứng viên hoàn toàn có thể căn cứ vào nội dung một giấy chứng tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm xác định chính xác thời điểm mở thừa kế. Sau khi đã xác định được chính xác thời điểm mở thừa kế, công chứng viên sẽ căn cứ vào thời điểm mở thừa kế để xem xét từng vấn đề dưới đây:
– Về bản chất pháp lý, xác định thời điểm mở thừa kê chính là ấn định được mốc thời gian để xem xét, thống kê cụ thể, chi tiết di sản thừa kế cũng như nghĩa vụ dân sự của người chết. Thời điểm mở thừa kế cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định thời điểm chuyền giao quyền và nghĩa vụ của người chết sang cho người được hưởng thừa kế (xem Điều 614 Bộ luật Dân sự năm 2015).
– Thời điểm mở thừa kế cũng là thời điểm nhằm xác định thời hạn, thời hiệu cho hàng loạt các hành vi pháp lý có liên quan đến chế định thừa kề như thời hạn từ chối nhận di sản hay thời hiệu khởi kiện về thừa kế… Và tất nhiên, chỉ sau thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế cũng như các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền, bao gồm cả công chứng viên và/hoặc tổ chức hành nghề công chứng mới được phép thực hiện các công việc liên quan đến việc khai nhận hay thỏa thuận phân chia di sản.
– Thời điểm mở thừa kế cũng là thời điểm mà công chứng viên dùng để xác định những người có quyền hưởng di sản thừa kế, bao gồm cả người thừa kế theo di chúc, người thừa kế theo pháp luật và thừa kế thế vị. Đây chính là thời điểm di chúc có hiệu lực, xác định người thừa kế theo pháp luật hay xem xét việc áp dụng quy định về thừa kế thế vị.
2. Về địa điểm mở thừa kế:
2.1. Cách xác định địa điểm mở thừa kế
Khoản 2 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản”.
- a) Xác định địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản
Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nơi cư trú của cá nhân như sau:
“1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
- Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới”.
Ngoài ra, Bộ luật Dân sự năm 2015 còn quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên, của người được giám hộ, nơi cư trú của vợ chồng, của quân nhân và nơi cư trú của người làm nghề lưu động (từ Điều 41 đến Điều 45).
Luật Cư trú năm 2020 cũng đã quy định tại Điều 11 về nơi cư trú của công dân:
- Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
- Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Theo các quy định nêu trên, có thể xác định địa điểm mở thừa kế như sau:
– Đối với cá nhân chỉ sống và sau đó chết tại một nơi cố định thì địa điểm mở thừa kế của người đó là nơi họ đã sống.
– Đối với cá nhân có hộ khẩu thường trú ở một nơi nhưng đồng thời có đăng ký tạm trú ở nhiều nơi thì địa điểm mở thừa kế vẫn được xác định tại nơi người đó đã đăng ký hộ khẩu thường trú dù họ đã chết tại nơi đang tạm trú hoặc ở nơi khác.
– Đối với cá nhân không có hộ khẩu thường trú nhưng họ có đăng ký tạm trú ở nhiều nơi khác nhau thì địa điểm mở thừa kế được xác định tại nơi họ đang tạm trú mà chết.
– Đối với cá nhân đã từng đăng ký hộ khẩu thường trú ở nhiều nơi khác nhau thì địa điểm mở thừa kế được xác định tại nơi họ đăng ký hộ khẩu thường trú cuối cùng.
- b) Xác định địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản
Theo đó, khi không thể xác định được nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản thì địa điểm mở thừa kế được căn cứ theo nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản của người chết. Việc xác định địa điểm mở thừa kế theo nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản sẽ có nhiều thuận lợi trong việc xác định di sản, kê khai, quản lý di sản và việc phân chia di sản.
2.2. Ý nghĩa của việc xác định địa điểm mở thừa kế
– Xác định địa điểm mở thừa kế để thực hiện các thủ tục liên quan đến di sản thừa kế như khai báo, thống kê các tài sản thuộc di sản của người chết (dù tài sản được để lại ở nhiều nơi khác nhau nhưng đều phải khai báo, thống kê tại nơi có địa điểm mở thừa kế).
– Là nơi thực hiện việc quản lý di sản, xác định cơ quan có thẩm quyền quản lý di sản của người chết trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý để ngăn chặn việc phân tán hoặc chiếm đoạt tài sản trong khối di sản.
– Là nơi để xác định Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết khi có tranh chấp thừa kế xảy ra. Đây là thẩm quyền xét xử của Tòa án theo lãnh thổ.
Để được hỗ trợ và tư vấn thêm về thủ tục công chứng, dịch thuật, sao y chứng thực vui lòng liên hệ Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Hoàn. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn một cách uy tín, nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất.
Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN VĂN HOÀN
Địa chỉ: Số 14 Lê Trọng Tấn, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Hotline : 0986806960 hoặc 091.641.2266
Email: baovietnotary@gmail.com