1. Quy định về giáp lai Hợp đồng thế chấp
Căn cứ khoản 8 Điều 40 Luật công chứng năm 2014
“ 8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.”
Căn cứ khoản 3 Điều 41 Luật công chứng năm 2014
“3. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.”
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 48
“1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.
Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.”
Theo đó, người yêu cầu công chứng phải ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch và phải ký trước mặt công chứng viên, trừ trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng, giao dịch tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng, giao dịch mà không cần ký trước mặt công chứng viên.
Luật công chứng năm 2014 cũng quy định văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên phải được tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
Như vậy, Luật công chứng năm 2014 quy định trường hợp tổ chức kinh tế tham gia ký kết hợp đồng thế chấp tại tổ chức hành nghề công chứng thì người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức kinh tế đó phải ký vào tất cả các trang của hợp đồng thế chấp đó (và ký trước mặt công chứng viên, trừ trường hợp đã đăng ký mẫu chữ ký) và quy định tổ chức hành nghề công chứng phải đóng dấu giáp lai chứ không quy định tổ chức kinh tế đó phải đóng dấu giáp lai vào hợp đồng thế chấp.
2. Hợp đồng không có dấu giáp lai của tổ chức kinh tế thì có giá trị pháp lý không?
Căn cứ Điều 15 Nghị định 96/2015/NĐ_CP quy định chi tiết một số điều của luật doanh nghiệp
Điều 15. Quản lý và sử dụng con dấu
- Các doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 tiếp tục sử dụng con dấu đã được cấp cho doanh nghiệp mà không phải thực hiện thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp làm thêm con dấu, thay đổi màu mực dấu thì thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu theo quy định về đăng ký doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 làm con dấu mới theo quy định tại Nghị định này thì phải nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Cơ quan công an cấp giấy biên nhận đã nhận lại con dấu tại thời điểm tiếp nhận lại con dấu của doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì doanh nghiệp được làm con dấu theo quy định tại Nghị định này; đồng thời thông báo việc mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
- a) Làm con dấu lần đầu sau khi đăng ký doanh nghiệp;
- b) Thay đổi số lượng, nội dung, hình thức mẫu con dấu và mầu mực dấu;
- c) Hủy mẫu con dấu.
- Trình tự, thủ tục và hồ sơ thông báo mẫu con dấu thực hiện theo quy định về đăng ký doanh nghiệp.
Theo đó, kể từ ngày 1/7/2015, doanh nghiệp có quyền tự quyết trong vấn đề sử dụng con dấu, việc sử dụng con dấu được quy định trong điều lệ công ty và con dấu được sử dụng trong trường hợp pháp luật quy định hoặc giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng con dấu. Như vậy, việc có sử dụng con dấu hay không trong giao dịch phụ thuộc vào tính chất của giao dịch đó và điều lệ của doanh nghiệp.
Khoản 2 Điều 13 Thông tư 01/2011/TT-BNV quy định:
“ Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản.”
Theo đó, khi các doanh nghiệp giao kết hợp đồng bao gồm nhiều trang, ngoài chữ ký và đóng dấu của các bên trong phần cuối cùng của hợp đồng thì còn có dấu giáp lai của các bên ký kết nếu tất cả các bên đều là tổ chức có sử dụng con dấu.
Về dấu giáp lai trên hợp đồng thế chấp, hiện tại không tìm thấy có quy định nào bắt buộc phải đóng dấu giáp lai trên những hợp đồng này. Về bản chất thì hợp đồng có hiệu lực hay không phụ thuộc vào nội dung thỏa thuận trong hợp đồng, chữ ký và đóng dấu của các bên trong phần cuối cùng của hợp đồng. Giá trị pháp lý của văn bản được khẳng định bởi con dấu đóng 1/3 chữ ký của người có thẩm quyền.
Mục đích của dấu giáp lai là nhằm đảm bảo tính chân thực của từng tờ trong văn bản và ngăn ngừa việc thay đổi nội dung, giả mạo văn bản. Nên nếu hợp đồng không có dấu giáp lai của tổ chức kinh tế ( vd: ngân hàng, ..) thì không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của hợp đồng trừ khi cơ quan quản lý ngành có hướng dẫn cụ thể bắt buộc hợp đồng kinh tế phải có dấu giáp lai.
Để được hỗ trợ và tư vấn thêm về thủ tục công chứng, dịch thuật, sao y chứng thực vui lòng liên hệ Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Hoàn. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn một cách uy tín, nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất.
Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN VĂN HOÀN
Địa chỉ: Số 14 Lê Trọng Tấn, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Hotline : 0986806960 hoặc 091.641.2266
Email: baovietnotary@gmail.com