Người thừa kế có quyền tự thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế với nhau hay không là một vấn đề thường xuyên được đặt ra trong thực tiễn. Quyền này không chỉ liên quan đến lợi ích của các bên mà còn gắn liền với quy định của pháp luật về thừa kế. Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể để làm rõ vấn đề này.
Người thừa kế có thể tự thỏa thuận chia di sản thừa kế với nhau được hay không?
Căn cứ Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp phân chia di sản thừa kế như sau:
“Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.”
Như vậy, những người thừa kế hoàn toàn có thể thỏa thuận với nhau về việc định giá di sản thừa kế và người nhận hiện vật là di sản thừa kế trên.
Nên vì vậy, bạn hoàn toàn có thể thảo thuận với những người còn lại để nhận tiền thay vì nhận đất.
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có cần phải công chứng không?
Căn cứ theo Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
“Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”
Như vậy, theo quy định trên đối với trường hợp di sản không phải là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản thì văn bản thỏa thuận phân chi di sản không yêu cầu phải công chứng.
Việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản chỉ đặt ra khi là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản.
Để được hỗ trợ và tư vấn thêm về thủ tục công chứng, dịch thuật, sao y chứng thực vui lòng liên hệ Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Hoàn. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn một cách uy tín, nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất.
Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN VĂN HOÀN
Địa chỉ: Số 14 Lê Trọng Tấn, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Hotline : 0986806960 hoặc 091.641.2266
Email: baovietnotary@gmail.com